IV. Hiệu quả sản xuất các cơ sở kinh tế (Doanh
nghiệp, cá thể) góp phần xây dựng và phát triển các lĩnh vực ưu tiên theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa dạng hóa sản phẩm SXKD và dịch vụ:
(Trong phần này số liệu kết hợp lấy từ điều tra cá
thể và điều tra DN 2002, 2007)
1. Vốn Sản xuất kinh doanh:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải
pháp chính giải phóng lực lượng sản xuất toàn xã hội, thu hút được các nguồn lực
trong dân cư vào sản xuất, kinh doanh. Điều này thể hiện ở quy mô vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đều tăng trong những năm qua. Với việc
tích cực huy động nhiều nguồn vốn, tích cực đầu tư phát triển mở rộng sản xuất
là một trong những tiền đề tồn tại, phát triển cạnh tranh trong cơ chế thị
trường.
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
Năm 2002 |
Năm 2007 |
2007 so 2002 |
Tăng trưởng b/q 2002-2007 |
Tổng số |
4.359 |
12.427 |
285,09 |
23,31 |
Nhà nước |
1.625 |
1.684 |
103,63 |
0,72 |
- DN Nhà nước Trung ương |
384 |
242 |
63,80 |
-8,82 |
- DN Nhà nước Địa phương |
1.241 |
1.442 |
116,20 |
3,05 |
Ngoài Nhà nước |
2.402 |
10.743 |
477,25 |
34,93 |
- DN tập thể |
133 |
331 |
248,87 |
20,00 |
- DN tư nhân |
560 |
1.115 |
199,11 |
14,77 |
- TNHH tư nhân |
595 |
4.679 |
786,39 |
51,05 |
- C.ty CP không hoặc có vốn
Nhà nước <=50% |
93 |
968 |
1040,86 |
59,76 |
- Cá thể |
1.021 |
3.650 |
357,49 |
29,02 |
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
332 |
469 |
141,27 |
7,15 |
Công việc cổ phần hóa các doanh nghiệp đi theo
hướng thuận lợi đảm bảo thực hiện quan điểm Nhà nước về đa dạng hóa các thành
phần kinh tế. Điều này cũng thể hiện tỷ trọng vốn đầu tư thành phần kinh tế Nhà
nước giảm xuống dần trong tổng vốn đầu tư của các DN. Trong khi đó tỷ trọng vốn
đầu tư của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đang ngày càng lớn và chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua biểu đồ sau:
Phát huy nhưng sản phẩm lợi thế của tỉnh, một số
ngành kinh tế đã được tập trung đầu tư mở rộng SXKD nhanh như ngành nông lâm và
thuỷ sản do DN trồng thanh long, nuôi tôm giống… Ngành khách sạn, nhà hàng, dịch
vụ được đầu tư lớn với các khu nghỉ mát, resort… Và với trên 600 dự án
đang quá trình xây dựng chuẩn bị đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là
hoạt đông du lịch một động lực kích thích cho các ngành khác phát triển. Hàng
năm có thêm trên một trăm doanh nghiệp mới đi vào hoạt động và khoảng 3.000 cơ
sở cá thể ra đời. Do vậy vốn phát triển sẽ không dừng lại ở mức tăng này mà khả
năng sẽ cao hơn nhiều.
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
Năm 2002 |
Năm 2007 |
2007 so 2002 |
Tăng trưởng b/q 2002-2007 |
Tổng số |
4.359 |
12.427 |
285,09 |
23,31 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản |
614 |
1.008 |
164,17 |
10,42 |
- Công nghiệp |
1.353 |
3.321 |
245,45 |
19,67 |
- Xây dựng |
475 |
2.159 |
454,53 |
35,37 |
- Giao thông vận tải |
257 |
382 |
148,64 |
8,25 |
- Thương nghiệp |
742 |
2.400 |
323,45 |
26,46 |
- Khách sạn, nhà hàng |
588 |
1.627 |
276,70 |
22,58 |
- Dịch vụ khác |
330 |
1.530 |
463,64 |
35,91 |
Riêng đối với các doanh nghiệp, lực lượng chủ yếu
thúc đẩy tăng vốn sản xuất kinh doanh nhanh, trong đó nhanh nhất vẫn là từ các
thành kinh tế ngoài Nhà nước tăng bình quân mỗi năm 27,54%, Công ty cổ phần
không có vốn Nhà nước tăng 81,35%, Công ty TNHH tư nhân tăng 41,6%, DN tư nhân
tăng 29,56%...Trong khi các DN Nhà nước vốn tăng khá thấp chỉ có 5,6%. Nhìn
chung xu thế chung nguồn vốn khu vực kinh tế Nhà nước giảm do đang thời kỳ sắp
xếp, cổ phần hóa Nhà nước.
Cơ cấu vốn SXKD của các doanh nghiệp theo nhóm
thành phần kinh tế có xu thế tăng thành phần ngoài Nhà nước như sau:
|
Năm 2002 |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Tổng số |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
Nhà nước |
48,68 |
27,27 |
23,22 |
18,29 |
Ngoài Nhà nước |
41,37 |
65,66 |
71,87 |
76,64 |
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
9,95 |
7,07 |
4,91 |
5,07 |
2. Doanh thu
Bên cạnh số lượng cơ sở kinh tế tăng nhanh, doanh
thu cũng tăng khá góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và lượng lưu chuyển
hàng hóa khá ổn định. Mức độ doanh thu tăng của của các thành phần kinh tế như
sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
Năm 2002 |
Năm 2007 |
2007 so 2002 |
Tăng trưởng b/q 2002-2007 |
Tổng số |
7.263 |
21.893 |
301,43 |
24,69 |
Nhà nước |
1.396 |
2.142 |
153,44 |
8,94 |
- DN Nhà nước Trung ương |
120 |
129 |
107,50 |
1,46 |
- DN Nhà nước Địa phương |
1.276 |
1.998 |
156,58 |
9,38 |
Ngoài Nhà nước |
5.729 |
19.210 |
337,48 |
27,54 |
- DN tập thể |
36 |
114 |
316,67 |
25,93 |
- DN tư nhân |
1154 |
4.206 |
364,47 |
29,56 |
- TNHH tư nhân |
853 |
4.752 |
557,09 |
40,99 |
- C.ty CP không hoặc có vốn Nhà nước
<=50% |
99 |
1.983 |
1957,58 |
81,28 |
- Cá thể |
3.587 |
8.756 |
244,10 |
19,54 |
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
138 |
415 |
300,72 |
24,63 |
Các cơ sở SXKD cá thể mặc dầu qui mô nhỏ mức độ
tham gia đóng góp vào kinh tế của tỉnh tăng không lớn so với các doanh nghiệp,
về cơ cấu về doanh thu ngày càng nhường chổ cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy
nhiên đây là lực lượng không thể thiếu được nằm rải rác khắp nơi trên địa bàn
tỉnh kể cả vùng sâu, vùng xa. Trong năm 2002 doanh thu cơ sở SXKD cá thể chiếm
gần 50% trong tổng số doanh thu các cơ sở kinh tế, thì năm 2007 chỉ còn 37,5%.
Ngược lại các doanh nghiệp tốc độ càng lúc càng tăng nhanh phù hợp với việc tập
trung kêu gọi đầu tư lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất không chỉ ở trong
tỉnh mà còn cung ứng cho ngoại tỉnh kể cả xuất khẩu ra nước ngoài. Riêng đối với
các doanh nghiệp, luật doanh nghiệp mới ra đời tạo môi trường kinh doanh bình
đẳng cho mọi doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới xóa bỏ độc quyền dưới mọi hình
thức; rà soát lại cơ chế chính sách hiện có theo hướng bỏ dần các ưu đãi, bảo hộ
cho doanh nghiệp Nhà nước để dần đưa các doanh nghiệp này hoạt động theo cơ chế
thị trường, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt chú trọng các chính sách
khuyến khích xuất khẩu. Biểu đồ cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp và cá thể đã
nói lên điều này như sau:
Trong lĩnh vực các ngành SXKD, trong giai đoạn 2002
– 2007, ngành thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng tăng đều và ổn định, ngành
công nghiệp đang tìm những phương thức tăng sản xuất, ngoài những sản phẩm
truyền thống là chế biến hải sản thì các ngành sản phẩm khác cũng được quan tâm
như sản xuất hàng may mặc, sắt thép, đá khai thác, gạch xây dựng…Mức tăng doanh
thu thể hiện theo các ngành kinh tế như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
Năm 2002 |
Năm 2007 |
2007 so 2002 |
Tăng trưởng b/q 2002-2007 |
Tổng số |
7.263 |
21.893 |
301,43 |
24,69 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản |
86 |
564 |
655,81 |
45,67 |
- Công nghiệp |
2.206 |
5.776 |
261,83 |
21,23 |
- Xây dựng |
384 |
1.651 |
429,95 |
33,87 |
- Giao thông vận tải |
177 |
362 |
204,52 |
15,38 |
- Thương nghiệp |
3.528 |
11.086 |
314,23 |
25,73 |
- Khách sạn, nhà hàng |
589 |
1.800 |
305,60 |
25,03 |
- Dịch vụ khác |
293 |
654 |
223,21 |
17,42 |
3. Tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp:
Tỷ suất lợi nhuận trên 100 đồng vốn trong những năm
qua mặc dầu có vươn lên so với giai đoạn trước, tuy nhiên vẫn còn đạt ở mức khá
thấp và biến động bất thường có năm tăng, năm giảm. Bảng số liệu sau cho thấy:
Tỷ suất lợi nhuận theo thành phần kinh tế có xu thế
tăng thành phần ngoài Nhà nước như sau:
|
Năm 2002 |
Năm 2007 |
Tổng số |
2,31 |
4,19 |
Nhà nước |
2,86 |
6,27 |
Ngoài Nhà nước |
3,21 |
3,49 |
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
-3,85 |
6,12 |
Tỷ suất lợi nhuận theo ngành kinh tế có xu thế tăng
ngành dịch vụ như sau:
|
Năm 2002 |
Năm 2007 |
Ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản |
0,48 |
5,76 |
Ngành công nghiệp, xây dựng |
3,12 |
3,90 |
Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ |
1,67 |
3,28 |
Từ số liệu trên có thể đưa ra nhận xét về mức tỷ
suất lợi nhuận đạt khá thấp như sau:
+ Trình độ khoa học công nghệ còn thấp, những DN
đạt tiên tiến trung bình, hoặc quá ít, còn lại đa số là trung bình, thậm chí là
lạc hậu. Do vậy chi phí cao, giá thành lớn trong khi với điều kiện cạnh tranh
giá bán không thể cao hơn.
+ Trình độ quản lý sử dụng lao động, chuyên môn hóa
chưa cao ảnh hưởng đến phát huy năng suất lao động DN. Bên cạnh đó lượng lao
động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao vẫn còn thiếu so với yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường và hiện nay cũng phải có
những bước chuẩn bị kỹ khi tham gia hội nhập WTO.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các DN cần phải
thiết lập một hệ thống đánh giá bao quát tất cả các chi phí, ghi lại và so sánh
tất cả các chi phí phát sinh, từ những chi phí chức năng cơ bản cho đến chi phí
gia tăng cho khách hàng, từ đó cải thiện việc nắm bắt sự cân bằng giữa các bộ
phận chức năng, giữa các tài khoản kế toán, điều cần phải được lập ra để kiểm
soát tổng chi phí kinh doanh trong DN.
3. Kết quả hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
phát huy sản phẩm lợi thế, đặc thù:
a) Hoạt động công nghiệp:
Trong 5 năm qua 2002-2007, bình quân mỗi năm giá
trị sản xuất công nghiệp theo giá Cố định năm 1994 tăng 18,1%, trong đó khu vực
Nhà nước giảm 20,3%, khu vực ngoài Nhà nước tăng 27%, khu vực ngoài Nhà nước
tăng 88,7%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 77,6%. Giá trị sản xuất của
ngành thương mại-nhà hàng khách sạn theo giá so sánh năm 1994 tăng 16,2%, trong
đó khu vực Nhà nước giảm 8,33%, khu vực ngoài Nhà nước tăng 21%, khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài 19,7%.
Xác định tầm quan trọng của ngành công nghiệp góp
phần chủ yếu trong phát triển kinh tế của tỉnh. Tỉnh đã ra Nghị quyết số
28-NQ/TU ngày 05/10/2005 về phát triển CN-TTCN đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2015. Đáng lưu ý là các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với nhiệm vụ
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh trong sản xuất công nghiệp là
một trong những yêu cầu đầu tiên đề ra cho doanh nghiệp.. Muốn như vậy không gì
khác hơn là tập trung phát triển mạnh sản xuất các sản phẩm công nghiệp có lợi
thế; chú ý các mặt hàng xuất khẩu.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành
phát triện các khu công nghiệp/cụm công nghiệp-TTCN như sau:
- Khu công nghiệp Phan Thiết đã cơ bản hoàn thành giai đoạn 1,
đang tiến hành giai đoạn 2, KCN Hàm Kiệm I và II cơ bản đã hoàn tất việc đền bù
giải toả và đang triển khai xây dựng hạ tầng ; KCN Tân Đức, Sơn Mỹ I đã được
Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung vào danh mục KCN dự kiến
ưu tiên thành lập mới đến năm 2015 ; KCN Tuy Phong đã lập
xong đồ án quy hoạch chi tiết. Đang tiến hành quy hoạch cảng nước sâu phục vụ
các KCN và cảng chuyên dùng cho trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân, Sơn Mỹ.
Hiện trạng hoạt động của các cơ sở kinh tế trong Khu công nghiệp/cụm công
nghiệp: tính đến ngày 1/7/2007 có 49 cơ sở, 34 cơ sở đã hoạt động, 4 chưa triển
khai, 7 đang xây dựng cơ bản và 4 tạm ngưng. Số lượng làng nghề có đến 01/7/2007
là 19, trong đó có 2 nghề truyền thống chiếm 10,5% tổng số, 9 làng nghề truyền
thống (khu vực thành thị có 4) chiếm 47,4% tổng số, và 8 làng nghề không phải
làng nghề truyền thống (khu vực thành thị có 1) chiếm 42,1%.
- Có 15 cụm CN-TTCN được UBND tỉnh quyết định thành lập; 10 cụm
CN-TTCN được phê duyệt quy hoạch chi tiết. Hiện 4 cụm CN - TTCN Nam Cảng cá Phan
Thiết, Mê Pu, Vũ Hòa và Hoà Phú tiến hành đầu tư kết cấu hạ tầng; các cụm CN -
TTCN khác đang quy hoạch chi tiết.
- Có 19 làng nghề được công nhận; trong đó các làng nghề dệt
thổ cẩm Phan Thanh,
làng nghề Dệt thổ cẩm La Dạ đang
được hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng; các
làng nghề khác như bánh tráng Chợ Lầu, gốm Bình Đức, bánh tráng Phú Long, mía
đường Tân Phúc, làng nghề mộc Hàm Thắng đang trình duyệt hỗ trợ đầu tư.
Một trong những vấn đề quan tâm trong những năm gần
đây là các công trình điện: Ngoài công trình thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi đã hoạt
động trên địa bàn tỉnh (năm 2007 đạt sản lượng 1.817,3 triệu KWH), thì công
trình thủy điện Đại Ninh sau 5 năm thi công 2003-2007 đến nay đã đi vào hoạt
động với công suất 300 MW. Tuyến năng lượng gồm nhà máy, hầm dẫn dòng, đường ống
áp lực và trạm phân phối điện đặt tại xã Phan Sơn- Bắc Bình đã cơ bản hoàn tất
cả phần xây dựng và lắp máy. Trước mắt có 2 tổ máy hoàn chỉnh hoạt động.Theo
thiết kế, sản lượng điện của Đại Ninh sản xuất trong một năm đạt khoảng 1,18 tỷ
kw/h. Ngoài phát điện, Đại Ninh còn làm nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho khu vực
bắc Bình Thuận với diện tích 40.000 ha qua dự án tưới Phan Rí-Phan Thiết.
Ngoài ra một số dự án triển khai xây dựng như các dự án điện gió
tại Tuy Phong, Phú Quý; thuỷ điện Bắc Bình, Đan Sách, La Ngâu, Sông Lũy ; chế
biến sâu sa khoáng, sản xuất gạch tuynel và khai thác đá xây dựng tại Hàm Thuận
Bắc, Hàm Tân, Hàm Thuận Nam, Đức Linh và Bắc Bình; may mặc xuất khẩu tại Phú
long - Hàm Thuận Bắc, sản xuất giày xuất khẩu tại Hàm Tân… Đáng chú ý là một số
dự án quy mô đầu tư lớn đang lập thủ tục triển khai như các trung tâm điện lực
Vĩnh Tân, Sơn Mỹ.
Về sản phẩm CN - TTCN, bước đầu đã hình thành một
số sản phẩm mới như: sản phẩm sản xuất từ nhựa composite, đồ gỗ trang trí nội
thất, tole mạ màu, sản phẩm đan lát từ lá buông già; một số sản phẩm thủ công mỹ
nghệ phục vụ du lịch được truyền nghề về Bình Thuận như: vỏ sò ốc mỹ nghệ, vải
thổ cẩm chế tác thành túi sách, sản phẩm từ vỏ dừa, tượng đá, gốm mỹ nghệ.
Tuy nhiên, một số sản phẩm mới như: sản xuất hoá chất sau muối, chế biến nước ép
trái cây, sản xuất thuỷ tinh, kính xây dựng, sợi thủy tinh... chưa mời gọi được
nhà đầu tư. Chế biến cá, mực làm thực phẩm ăn liền chỉ mới phát triển quy mô
nhỏ, dự án sản xuất cá đóng hộp triển khai chậm. Mở rộng quy mô sản xuất tảo
spirulina chậm, một số nguồn nước khoáng nhiệt chưa được khai thác phục vụ du
lịch. Một số sản phẩm công nghiệp qua các năm đạt cao và ổn định : may mặc xuất
khẩu, thủy sản đông, thuỷ sản khô, đá xây dựng, gạch nung các loại, nước khoáng
Vĩnh Hảo, dược phẩm thuốc ống, thuốc viên, trang in, muối hạt... Bên cạnh các
sản phẩm sản xuất còn hạn chế: các mặt hàng mành tre nứa lá, hạt điều nhân, bông
xơ, đường cát, sa khoáng ...Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu được tập trung
phát triển thể hiện qua 5 năm như sau:
Sản phẩm |
Đơn vị tính |
Số lượng |
% so sánh |
Năm 2002 |
Năm
2007 |
2007 so 2002 |
Tăng trưởng b/q 2002-2007 |
Cát sỏi các loại |
1000 m3 |
211 |
950 |
450,24 |
35,11 |
Đá khai thác |
1000 m3 |
410 |
705 |
171,95 |
11,45 |
Muối hạt |
Tấn |
78.365 |
75.855 |
96,80 |
-0,65 |
Thuỷ sản đông lạnh |
Tấn |
6.527 |
19.938 |
305,47 |
25,02 |
Thuỷ sản khô |
Tấn |
4.074 |
7.605 |
186,67 |
13,30 |
Nước mắm |
1000 lít |
16.671 |
24.040 |
144,20 |
7,60 |
Đường các loại |
Tấn |
9.170 |
4.178 |
45,56 |
-14,55 |
Nước đá |
Tấn |
242.654 |
308.695 |
127,22 |
4,93 |
Hạt điều nhân |
Tấn |
4.647 |
1.178 |
25,35 |
-24,00 |
Nước khoáng |
1000 lít |
21.604 |
31.297 |
144,87 |
7,69 |
Gỗ xẻ các loại |
1000 m3 |
8 |
14 |
175,00 |
11,84 |
Quần áo may sẵn |
1000 cái. |
978 |
3.180 |
325,15 |
26,60 |
Trang in các loại |
Tr. Trang |
791 |
1.569 |
198,36 |
14,68 |
Thuốc ống các loại |
1000 ống |
2.039 |
3.480 |
170,67 |
11,28 |
Thuốc viên các loại |
1000 viên |
104.369 |
136.120 |
130,42 |
5,46 |
Gạch nung các loại |
1000 viên |
331.767 |
550.065 |
165,80 |
10,64 |
Đóng mới tàu thuyền |
Chiếc/CV |
59/5.545 |
116/16.080 |
196,6/289,99 |
14,48/23,73 |
Nước máy sản xuất |
1000 m3 |
8.041 |
13.422 |
166,92 |
10,79 |
|