Trang chủ
Lời nói đầu
Bài phân tích
Số liệu
 
  Từ năm 1986 đến nay

Từ năm 1986 đến nay, kinh tế - xã hội Việt Nam có nhiều khởi sắc và đạt được những thành tựu nổi bậc, tạo ra những tiền đề quan trọng để bước vào thời kỳ mới - đầu thế kỷ XXI. Để đáp ứng những đánh giá cơ bản trong sự phát triển kinh tế, Chính phủ đã quyết định tổ chức cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp 5 năm 1 lần (sau đây gọi tắt là tổng điều tra cơ sở kinh tế) nhằm thu thập những thông tin cơ bản về số cơ sở kinh tế, số lượng, trình độ của lực lượng lao động đang làm việc trong các cơ sở kinh tế; kết quả hoạt động; mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; sự phân bố các cơ sở kinh tế, phân bố lực lượng lao động theo từng ngành kinh tế, theo địa bàn, theo cấp hành chính (xã/phường, huyện/quận, tỉnh/thành phố và cả nước).  Đó là các cuộc Tổng điều tra 1/7/1995, 1/7/2002 và 1/7/2007.

Với chiến lược và chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam: Xây dựng và phát triển các lĩnh vực ưu tiên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Tiếp tục chính sách mở cửa nền kinh tế, hội nhập nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Đối với tỉnh tập trung vấn đề xây dựng hệ thống kinh tế mở gắn thị trường trong nước và quốc tế, nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; coi trọng việc phát huy nhân tố con người. Xây dựng và phát triển các cơ sở kinh tế đã là một bước đột phá: Số lượng cơ sở tăng nhanh, hiệu quả hoạt động kinh tế ngày càng được nâng lên  thể hiện qua kết quả các cuộc Tổng điều tra và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn 2002 - 2007 như sau:

I. Biến động số lượng cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp

Trước hết khái niệm đơn vị cở sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp là: Nơi trực tiếp diễn ra hoạt động kinh tế ; Có chủ thể quản lý hoặc người chịu trách nhiệm thực hiện công việc tại đó; Có địa điểm xác định; Có thời gian hoạt động liên tục hoặc định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh,...). Với khái niệm này thể hiện phù hợp hơn trong việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như tốc độ tăng trưởng GDP thuần theo lãnh thổ, thuần theo ngành kinh tế.

Cụ thể là doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản xuất, nhà hàng, cửa hàng, ki-ốt bán hàng, khách sạn, nhà ga, bến cảng... (loại trừ các hợp tác xã nông nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể thuộc ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản), hoặc cũng có thể là cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc huyện, xã), Hội đồng nhân dân tỉnh (hoặc huyện, xã), Sở Giáo dục, Sở Y tế,... hoặc có thể là các đơn vị sự nghiệp như Viện/Trung tâm nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm y tế, trường mẫu giáo,... hoặc là cơ sở tôn giáo như nhà thờ, đền, chùa,...

1. Số lượng cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp:

Cùng với tăng trưởng kinh tế xã hội nói chung, việc tăng trưởng số lượng cơ sở kinh tế đa dạng, nhiều ngành nghề là yếu tố cơ bản thể hiện nhu cầu sản xuất, tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội. Tổng số cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp tỉnh Bình Thuận bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2002 tăng 5,06% thì bình quân hàng năm giai đoạn 2002-2007 tăng 7,66%.  Nếu đem so sánh với cả nước thì mức độ tăng bình quân của tỉnh cũng tương đượng (số liệu của cả nước tổng số cơ sở năm 2007 khoảng  4,145 triệu: bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2002 tăng 5,07% và bình quân hàng năm giai đoạn 2002-2007 tăng 7,56%) cho thấy rõ phù hợp với tình hình phát triển chung trong các giai đoạn vừa qua.

Đi sâu vào mức độ tăng của các loại hình tổ chức mức độ tăng khác nhau phù hợp với chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở kinh tế của Đảng và Nhà nước. Cụ thể như sau:

- Các cơ sở doanh nghiệp, chi nhánh tốc độ tăng nhanh nhất phù hợp với việc thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân qua các giai đoạn từ khi có các luật ra đời như Luật Doanh nghiệp năm 1995, sau đó là liên tục có những văn bản, Nghị định sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình phát triển lớn mạnh và đa dạng của doanh nghiệp như: Nghị định số 03/2000/NĐ-CP, 125/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp mới ra đời năm 2005 tạo tiền đề để tiến tới hình thành một khung pháp lý thống nhất, bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; Nghị định về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

Số lượng cơ sở doanh nghiệp, chi nhánh bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2002 tăng 13% và bình quân hàng năm giai đoạn 2002-2007 tăng 8,78%.

- Số lượng các cơ sở kinh tế cá thể phần lớn hoạt động với qui mô nhỏ lẻ, tuy nhiên cũng là một bộ phận của nền kinh tế tư nhân được khuyến khích và phát triển rộng rãi trong tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng được Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ phát triển. Cho nên số lượng cơ sở kinh tế cá thể bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2002 tăng 4,64% thì bình quân hàng năm giai đoạn 2002-2007 tăng 7,79%.

- Các cơ sở hành chính sự nghiệp mức độ càng về sau tăng càng thấp thể hiện từng bước tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước, các cơ sở đảng, đoàn thể. Số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp bình quân hàng năm giai đoạn 1995-2002 tăng 8,86% thì bình quân hàng năm giai đoạn 2002-2007 tăng 5,04%.

Nhìn chung với mức độ tăng này cho thấy sự gia tăng nhanh về mặt số lượng của các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp (tăng bình quân hàng năm 7,67%) thể hiện phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội trong các giai đoạn vừa qua, nhất là giai đoạn 5 năm qua (2002-2007). Các cơ sở kinh tế doanh nghiệp và cá thể phát triển nhanh thể hiện phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; trong đó doanh nghiệp tốc độ phát triển nhanh nhất cho thấy rõ nét quyền tự do, bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được bảo đảm. Riêng đối với số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp tăng chậm thể hiện việc tinh giảm các cơ quan hành chính. 

Số lượng  cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp qua 3 thời điểm 1995, 2002 và 2007 như sau:

 

Số cơ sở thời điểm 1/7/ 1995

Số cơ sở thời điểm 1/7/ 2002

Số cơ sở  thời điểm 1/7/ 2007

% so sánh

Tăng trưởng b/q 1995-2002

Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số cơ sở kinh tế, HCSN

24.259

34.268

49.574

5,06

7,66

Doanh nghiệp, chi nhánh

451

1.061

1.616

13,00

8,78

Cá thể

22.656

31.120

45.289

4,64

7,79

Hành chính sự nghiệp

1.152

2.087

2.669

8,86

5,04

Để nói rõ hơn hoạt động kinh tế trong các lĩnh vực ngành nghề, do vậy ta đi sâu vào các cơ sở tham gia trực tiếp sản xuất kinh doanh (không tính các cơ sở hành chính sự nghiệp), đó là các cơ sở kinh tế doanh nghiệp và cá thể (sau đây gọi tắt là “cơ sở kinh tế”)

2. Biến động số cơ sở kinh tế (doanh nghiệp, cá thể):

- Số lượng cơ sở kinh tế có sự thay đổi theo xu hướng tăng cơ cấu kinh tế ngoài Nhà nước do thành phần kinh tế tư nhân phát triển nhanh đúng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác cũng thể hiện hiệu quả của chính sách cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, chính sách thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thể hiện qua biểu đồ như sau:

- Số lượng cơ sở kinh tế có cơ cấu ngành tăng theo hướng phát triển các ngành dịch vụ, lớn nhất thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng… Riêng ngành giao thông vận tải giảm do một số lượng xe ôm (không có địa điểm các định) trong kỳ này (năm 2007) không điều tra mà chỉ lập danh sách theo dõi.

* Số cơ sở kinh tế phân theo ngành kinh tế như sau:

Số cơ sở thời điểm 1/7/2002 Số cơ sở thời điểm 1/7/2007 % so sánh
2007 so 2002 Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số

32.181

46.905

145,75

7,83

- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản

30

34

113,33

2,53

- Công nghiệp

4.981

6173

123,93

4,38

- Xây dựng

130

380

292,31

23,93

- Giao thông vận tải 

2.472

2332

94,34

-1,16

- Thương nghiệp

15.449

23.589

152,69

8,83

- Khách sạn, nhà hàng

5.659

9.409

166,27

10,70

- Dịch vụ khác

3.460

4.988

144,16

7,59

a) Biến động cơ sở doanh nghiệp:

Với khái niệm doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được đăng ký thành lập, chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trước trong thời kỳ điều tra và hiện đang tồn tại.

Tổng số doanh nghiệp và chi nhánh phụ thuộc có đến thời điểm điều tra 1/7/2007 là 1.616 cở sở tăng 52,3 % so với thời điểm 1/2/2002 và tăng trưởng bình quân hàng năm 8,8%. Trong đó số doanh nghiệp đơn có 910, Trụ sở chính 58, chi nhánh 523, văn phòng đại diện 18 và đơn vị phụ trợ 107.

Với sự phát triển nhanh các doanh nghiệp trong các giai đoạn nâng cao được tính năng động, năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất mạnh mẽ hơn

Cơ cấu xu thế tăng thành phần kinh tế ngoài nhà nước như sau:

+ Số DN Nhà nước 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 37,5% thì 1/7/2007 giảm còn 20,4%.

+ Số ngoài DN Nhà nước 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 60,4% thì 1/7/2007 nâng lên 77,9%.

+ Số DN có vốn đầu tư nước ngoài 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 0,9% thì 1/7/2007 nâng lên 1,2%.

Cơ cấu ngành tăng theo hướng phát triển các ngành dịch vụ, lớn nhất thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng..

+ Số DN ngành nông, lâm và thuỷ sản 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 4,15% thì 1/7/2007 giảm còn 2,1%.

+ Số DN ngành ngành công nghiệp, xây dựng 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 26,48% thì 1/7/2007 nâng lên 27,91%.

+ Số DN ngành dịch vụ 1/7/2002 chiếm tỷ lệ trong tổng số là 48,82% thì 1/7/2007 nâng lên 51,92%.

* Số lượng doanh nghiệp phân theo loại hình và ngành kinh tế như sau:

 

Số DN thời điểm 1/7/2002

Số DN thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số

1.061

1.616

152,31

8,78

I. Chia theo Loại hình

 

 

 

 

- KT Nhà nước

492

326

66,26

-7,90

- KT ngoài Nhà Nước

547

1.262

230,71

18,20

- KT đầu tư nước ngoài

10

20

200,00

14,87

- Các CSKT thuộc khối HCSN

12

8

66,67

-7,79

II. Chia theo ngành

 

 

 

 

- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản

30

34

113,3

2,53

- Công nghiệp

231

337

145,45

7,75

- Xây dựng

64

117

182,81

12,82

- Giao thông vận tải 

168

174

103,57

0,70

- Thương nghiệp

424

618

145,75

7,83

- Khách sạn, nhà hàng

37

139

375,68

30,31

- Dịch vụ khác

107

197

184,11

12,98

Hầu hết các huyện, thành phố, thị xã đều có số lượng doanh nghiệp tăng đáng kể, nhưng các khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch phát triển nhanh hơn. Thành phố Phan Thiết là trung tâm du lịch và các khu công nghiệp đang phát triển nhanh đã thể hiện vai trò chủ yếu góp phần tăng số lượng ngày càng cao. Huyện Hàm Thuận Nam một tiềm năng về du lịch biển đang được các nhà đầu tư hướng đến, huyện đảo Phú Quý phát triển các cơ sở chế biến hải sản và hậu cần cho nghề khai thác hải sản mấy năm gần đây cũng tăng nhanh…Các huyện khác cũng có những qui hoạch cho khu du lịch, công nghiệp tuy nhiên điều kiện cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện nước vẫn còn nhiều khó khăn do vậy phát triển chậm hơn.

Liên tục nhiều năm tăng cường công tác gọi vốn đầu tư nước ngoài, năm 2007 đã cấp Giấy phép đầu tư cho 9 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng vốn đăng ký khoảng 223 triệu USD. Trong đó, có 6 dự án du lịch, 2 dự án chế biến hải sản xuất khẩu và 1 dự án nhà hàng khách sạn. Như vậy, tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh còn hiệu lực là 54 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 423 triệu USD.

* Số lượng doanh nghiệp phân theo huyện/thành phố như sau:

 

Số DN thời điểm 1/7/2002

Số DN thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số

1.061

1.616

152,31

8,78

Thành phố Phan Thiết

390

631

161,79

10,10

Thị xã Lagi

83

137

165,06

10,54

Huyện Tuy Phong

119

128

107,56

1,47

Huyện Bắc Bình

84

132

157,14

9,46

Huyện Hàm Thuận Bắc

100

122

122,00

4,06

Huyện Hàm Thuận Nam

58

139

239,66

19,10

Huyện Tánh Linh

73

86

117,81

3,33

Huyện Đức Linh

88

119

135,23

6,22

Huyện Hàm Tân

36

61

169,44

11,12

Huyện Phú Qúy

30

61

203,33

15,25

b) Biến động cơ sở cá thể:

Các cở sở cá thể hoạt động thường nhỏ lẻ còn mang nặng tính cách gia đình, tuy nhiên với việc mô hình phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất kinh doanh dịch vụ, xây dựng các làng nghề truyền thống sản xuất có hiệu quả, với nhiều lao động tham gia, có ý chí vượt khó, nâng dần kiến thức SXKD, biết huy động và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo góp phần trong việc phát triển đời sống kinh tế xã hội.

Tổng số cơ sở cá thể có đến thời điểm điều tra 1/7/2007 là 45.289 cở sở tăng 45,53 % so với thời điểm 1/2/2002. 

+ Số lượng  cơ sở cá thể phân theo ngành kinh tế như sau:

 

Số cơ sở thời điểm 1/7/2002

Số cơ sở thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số

31.120

45.289

145,53

7,79

- Công nghiệp

4.750

5.836

122,86

4,20

- Xây dựng

66

263

398,48

31,85

- Giao thông vận tải 

2.304

2.158

93,66

-1,30

- Thương nghiệp

15.025

22.971

152,89

8,86

- Khách sạn, nhà hàng

5.622

9.270

164,89

10,52

   - Dịch vụ khác

3.353

4.791

142,89

7,40

 + Số lượng cơ sở cá thể phân theo các huyện/thành phố như sau:

 

Số cơ sở thời điểm 1/7/2002

Số cơ sở thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng b/q 2002-2007

Tổng số

31.120

45.289

145,53

7,79

Thành phố Phan Thiết

8.119

10.132

124,79

4,53

Thị xã Lagi

4.256

5.958

139,99

6,96

Huyện Tuy Phong

4.623

5.594

121,00

3,89

Huyện Bắc Bình

1.910

3.117

163,19

10,29

Huyện Hàm Thuận Bắc

2.630

4.540

172,62

11,54

Huyện Hàm Thuận Nam

1.979

2.715

137,19

6,53

Huyện Tánh Linh

1.902

4.000

210,30

16,03

Huyện Đức Linh

3.039

5.628

185,19

13,12

Huyện Hàm Tân

2.204

3.086

140,02

6,96

Huyện Phú Qúy

458

519

113,32

2,53

Số cơ sở cá thể tăng chuyển dịch cơ cấu từ hộ nông lâm thủy sản sang kinh tế hộ xây dựng, thương nghiệp, khách sạn nhà hàng và dịch vụ thể hiện qua mức bình quân trên hộ qua 2 thời điểm.

+ Số cơ sở cá thể bình quân trên hộ dân phân theo các huyện/thành phố như sau:

 

 Bình quân số cơ sở kinh tế  trên 100 hộ dân (cơ sở)

Năm 2002

Năm 2007

Tổng số

14,2

18,2

* Phân theo khu vực

 

 

   - Thành thị

22,7

25,0

   - Nông thôn

10,0

14,4

* Chia theo đơn vị hành chính

 

 

- Thành phố Phan Thiết

20,3

22,8

- Thị xã La Gi

19,3

23,7

- Huyện Hàm Tân

- Huyện Tuy Phong

18,5

20,3

- Huyện Bắc Bình

8,6

12,5

- Huyện Hàm Thuận Bắc

8,3

12,4

- Huyện Hàm Thuận Nam

11,0

13,1

- Huyện Tánh Linh

9,6

17,8

- Huyện Đức Linh

11,8

19,7

- Huyện Phú Quí

11,6

10,5

Số liệu trên cho thấy mức độ bình quân tăng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện.

Với số lượng hộ phát triển khá nhanh công tác thu thuế chưa theo kịp, có thể hệ thống qua bảng số liệu như sau:

 

Số cơ sở có doanh thu trên mức đóng thuế

Số cơ sở có đóng thuế theo TĐT

Tổng số

Tỉ lệ so với TĐT (%)

Tổng số

Tỉ lệ so có đóng thuế theo TĐT so với dthu CSKT trên mức (%)

Tổng số

28.364

62,63

16.596

58,51

Thành phố Phan Thiết

7.354

72,58

3.741

50,87

Thị xã Lagi

4.178

70,12

1.837

43,97

Huyện Tuy Phong

3.033

54,22

2.104

69,37

Huyện Bắc Bình

1.836

58,90

945

51,47

Huyện Hàm Thuận Bắc

2.510

55,29

1.850

73,71

Huyện Hàm Thuận Nam

1.525

56,17

1.054

69,11

Huyện Tánh Linh

2.521

63,03

1.281

50,81

Huyện Đức Linh

3.008

53,45

1.857

61,74

Huyện Hàm Tân

1.962

63,58

1.546

78,80

Huyện Phú Qúy

437

84,20

381

87,19

Do vậy, cơ quan thuế cần rà soát để đưa vào sổ bộ đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế.

3. Biến động số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp:

1. Số lượng cơ sở và lao động hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, hiệp hội:

- Số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp:

Tổng số cơ sở hành chính sự nghiệp có đến thời điểm điều tra 1/7/2007 là 2.669 cơ sở tăng  27,9% so với thời điểm 1/7/2002, tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 5,04%. Với mức tăng này so với mức tăng của số lượng doanh nghiệp và cơ sở cá thể thì thấp hơn nhiều.

Các đơn vị sự nghiệp tăng khá mạnh, các đơn vị sự nghiệp công tăng 29,6% so với năm 2002; đặc biệt các cơ sở dân lập, tư thục tăng gấp 10 lần so với năm 2002, trong đó các cơ sở giáo dục mầm non chiếm 78% tổng cơ sở dân lập, tư thục. Điều đó chứng tỏ, chủ trương xã hội hóa các ngành giáo dục, y tế của Nhà nước đang được phát triển mạnh mẽ. Số lượng các cơ sở hành chính, sự nghiệp tăng chủ yếu tập trung ở các huyện, thị xã là do trong giai đoạn năm 2006 có tách huyện, tách xã. Qua đó, đưa số lượng cơ quan Nhà nước ở các nơi này tăng thêm.

* Số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp phân theo loại hình tổ chức như sau:

 

Số cơ sở thời điểm 1/7/2002

Số cơ sở thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng bình quân 2002-2007

Tổng số

2.087

2.669

127,89

5,04

Cơ quan Nhà Nước

436

590

135,32

6,24

Đơn vị sự nghiệp

948

1.155

121,84

4,03

Tổ chức chính trị

145

168

115,86

2,99

Tổ chức chính trị - xã hội

186

201

108,06

1,56

Tổ chức xã hội - nghề nghiệp

19

29

152,63

8,83

Tổ chức xã hội

353

526

149,01

8,30

Số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp phân theo huyện/thành phố biến động tăng tăng mạnh ở huyện có chia tách địa xã và được nâng từ diện nông thôn lên thành thị như Lagi, Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, còn các huyện khác tăng thấp. Nhưng nhìn mức độ tăng thấp so với mức độ tăng các loại cở sở kinh tế khác như kinh tế cá thể, kinh tế doanh nghiệp, thể hiện sự nỗ lực gom các ngành tương đồng, bố trí lại cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước từ huyện/xã.

* Số lượng cơ sở hành chính sự nghiệp phân theo huyện/thành phố:

 

Số cơ sở thời điểm  1/7/2002

Số cơ sở thời điểm 1/7/2007

% so sánh

2007 so 2002

Tăng trưởng bình quân 2002-2007

Tổng số

2.087

2.669

127,89

5,04

   - Thành phố Phan Thiết

432

468

108,33

1,61

   - Thị xa La Gi

176

251

142,61

7,36

   - Huyện Tuy Phong

199

238

119,60

3,64

   - Huyện Bắc Bình

227

293

129,07

5,24

   - Huyện Hàm Thuận Bắc

229

328

143,23

7,45

   - Huyện Hàm Thuận Nam

213

287

134,74

6,15

   - Huyện Tánh Linh

216

212

98,15

-0,37

   - Huyện Đức Linh

191

290

151,83

8,71

   - Huyện Hàm Tân

114

206

180,70

12,56

   - Huyện Phú Quí

90

96

106,67

1,30


1 | 2 | 3 | 4 | 5